Feb 16, 2011

Giải pháp Desktop Virtualization - Phần 1: Tổng quan Remote Desktop Services & Virtual Desktop Infrastructure (VDI)


Trong phiên bản Windows Server 2008 R2 dịch vụ Terminal Services được đổi tên thành Remote Desktop Services, nhưng không chỉ thay đổi tên mà Remote Desktop Services còn thêm vào đó những chức năng và mở rộng vai trò của dịch vụ này trong hệ thống. Một sự thay đổi chính trong phiên bản này là việc bổ sung của dịch vụ Remote Desktop Virtualization Host (RD Virtualizaion Host), dịch vụ tích hợp với Hyper-V để lưu trữ máy ảo và cung cấp cho người sử dụng như là máy tính để bàn ảo.
Thông tin thêm về việc đổi tên của Terminal Services từ phiên bản Windows Server 2008 R2: 
alt
 I. Remote Desktop Services: 
- Remote Desktop Services là một server role trong Windows Server 2008 R2, dịch vụ này cung cấp công nghệ kết nối từ xa cho phép người dùng truy xuất và sử dụng những chương trình ứng dụng trên máy chủ Remote Desktop Session Host (tên cũ là Terminal Server) hoặc truy cập vào máy tính để bàn. Với Remote Desktop Services người dùng có thể truy cập đến RD Session Host từ bất cứ mạng nào trong công ty hoặc từ ngoài internet.
- Remote Desktop Services cho phép  bạn triển khai và duy trì hiệu quả các phần mềm trong mội trường doanh nghiệp lớn. Vì các chương trình hoặc phần mềm được triển khai tại 1 vị trí trung tâm (máy chủ RD Session Host) mà không phải trên máy tính người dùng nên bạn có thể dễ dàng nâng cấp hoặc bảo trì.
- Khi một người dùng kết nối vào chương trình trên máy chủ RD Session Host, chương trình này sẽ được chạy trên máy chủ. Mỗi người dùng truy cập vào chỉ thấy đúng phiên làm việc của họ và hoàn toàn độc lập với phiên kết nối với người khác. 
  1. Có nên triển khai Remote Desktop Services:
Theo Microsoft thì chúng ta có những lợi ích sau:
  • Triển khai ứng dụng : chúng ta có thể triển khai nhanh chóng các chương trình trên nền windows cho các thiết bị , máy tính… trong doanh nghiệp của mình. Remote Desktop Services rất hưu ích khi các chương trình, ứng dụng triển khai cho người sử dụng phải được cập nhật thường xuyên, ít sử dụng hoặc khó quản lý.
  • Hợp nhất ứng dụng : chương trình được cài đặt và chạy từ máy chủ RD Session Host, loại bỏ được sự cập nhật chương trình trên máy người dùng, giúp giảm lưu lượng băng thông mạng.
  • Truy cập từ xa : người dùng có thể truy cập vào máy chủ RD Session Host sử dụng những chương trình từ bất kì đâu, chỉ cần kết nối internet.
  • Truy cập từ văn phòng chi nhánh : Remote Desktop Services cung cấp tốt hơn những chương trình phục vụ cho người làm việc tại văn phòng chi nhánh, những người cần truy xuất vào trung tâm lưu trữ dữ liệu. Những chương trình chuyên dụng đôi khi sẽ không có giao thức client/server nhằm vào việc tối ưu hóa cho những kết nối tốc độ thấp, và những chương trình loại này sẽ hoạt động tốt hơn với kết nối thông qua Remote Desktop Services so với những kết nối mạng WAN thông thường.
  1. Những vai trò chủ yếu trong Remote Desktop Services:
Trong Windows Server 2008 R2, Remote Desktop Services bao gồm những role sau:
- RD Session Host : Remote Desktop  Session Host (RD Session Host), trước đây là Terminal Server, nó cho phép 1 máy chủ cài đặt những chương trình và người dùng kết nối vào máy chủ RD Session Host này để chạy những chương trình, lưu tập tin và sử dụng tài nguyên mạng của máy chủ đó.
- RD Wed Access : Remote Desktop Web Access (RD Web Access), trước đây là TS Web Access, cho phép người dùng truy cập từ xa và kết nối với máy tính thông qua trình duyệt Web.  
- RD Licensing : Remote Desktop Licensing (RD Lisesing) trước đây là TS Licesing, quản lý kết nối được cấp phép của người dùng sử dụng Remote Desktop Services (RDS CALs) kết nối đến máy chủ RD Session Host. Bạn sử dụng RD Licensing để cài đặt, theo dõi những trường hợp của RDS CALs trên máy chủ Remote Desktop License.
- RD Gateway : Remote Desktop Gateway (RD Gateway), trước đây là TS Gateway. RD Gateway cấp quyền cho người dùng truy cập từ xa kết nối vào hệ thống mạng doanh nghiệp, từ bất kì thiết bị nào kết nối từ Internet.
- RD Connection Broker : Remote Desktop Connection Broker (RD Connection Broker), trước đây là TS Session Broker, hỗ trợ cân bằng tải và tái kết nối với hệ thống cân bằng tải máy chủ RD Session Host. RD Connection Broker còn cung cấp cho người dùng kết nối vào những chương trình RemoteApp.
            - Remote Desktop Virtualization Host : Remote Desktop Virtualization Host (RD Virtualization Host) là vai trò mới trong Remote Desktop Services ở phiên bản Windows Server 2008 R2. Remote Desktop Virtualization Host tích hợp với Hyper-V cung cấp những máy ảo mà có thể sử dụng như những máy tính cá nhân ảo hoặc nhóm máy tính cá nhân ảo bằng cách sử dụng RemoteApp và Desktop Connection hoặc RD Web Access. Tài khoản người dùng được gán cho việc sử dụng 1 máy tính cá nhân ảo duy nhất hay được gán tự động từ nhóm máy tính cá nhân ảo được cấu hình trước đó. RD Virtualization Host là thành phần quan trọng trong giải pháp Virtual Desktop Infrastructure (VDI) được cung cấp bởi Microsoft. 
II. Virtual Desktop Infrastructure (VDI):
Virtual Desktop Infrastructure là mô hình kiến trúc hạ tầng cho việc kết nối sử dụng các máy tính cá nhân ảo hóa, cung cấp đầy đủ khả năng và môi trường làm việc cho người dùng như trên máy tính thật. Những máy tính ảo hóa được lưu trữ tại trung tâm dữ liệu và được cấu hình phân phối một cách tự động cho người dùng khi người dùng thực hiện phiên truy vấn.

alt












Để triển khai Virtual Desktop Infrastructure ta cần cài đặt 4 Role Services trên Windows Server 2008 R2 :
   + RD Web Access: máy chủ đầu tiên được yêu cầu cấu hình trong hệ thống là RD Web Access. Người dùng cần phải xác định vị trí của máy ảo của họ bằng cách nào đó, và cách đơn giản đó là thông qua trình duyệt Web. RD Web Access sẽ tạo ra 1 trang web để người dùng khởi động sử dụng máy tính ảo của họ.
   + RD Session Host : sau khi người dùng đã chính thức kết nối với đến máy chủ Remote Desktop Web Access, truy vấn của người dùng sẽ được chuyển đến máy chủ Remote Desktop Session Host. Thông thường đến bước này thì người dùng sẽ chạy những ứng dụng được lưu trữ bởi RD Session Host bằng Remote Desktop (Terminal services) client. Tuy nhiên trong trường hợp này máy chủ RD Session Host sẽ hoạt động trong chế độ chuyển hướng.
    Chế độ chuyển hướng được bật lên nhằm ngăn chặn người dùng chạy những ứng dụng trực tiếp trên máy chủ (ngoại trừ những phiên kết nối với quyền admin). Ngoài ra máy chủ RD Session Host cũng sẽ biết được người dùng đang truy vấn sử dụng máy ảo nên nó sẽ chuyển hướng truy vấn này đến máy chủ Remote Desktop Connection Broker.
     + RD Connection Broker: xác định người dùng đã có phiên kết nối đến máy tính cá nhân ảo hay chưa. Nếu người dùng đã có phiên kết nối, máy chủ RD Connection Broker sẽ gửi tên máy ảo của người dùng đang sử dụng về máy chủ RD Session Host. Nếu chưa có kết nối nào thì máy chủ RD Connection Broker sẽ liên lạc tiếp đến máy chủ RD Virtualization Host.
   + RD Virtualizaion Host: máy chủ cuối cùng trong việc cấu hình VDI là Remote Desktop Virtualizaion Host. Khi máy chủ RD Connection Broker gửi truy vấn đến RD Virtualization Host, máy chủ này sẽ thay mặt cho người dùng gửi yêu cầu khởi tạo 1 máy ảo. Sau đó máy chủ RD Virtualizaion Host sẽ cung cấp cho máy chủ RD Connection Broker tên của máy ảo mà người dùng vừa truy vấn. Bước cuối cùng là từ máy chủ RD Connection Broker chuyển tên máy ảo đến máy chủ RD Session Host và cung cấp cho người sử dụng.

alt












Như hình minh họa thì nhóm máy tính ảo được chia sẽ được lưu trữ bởi máy chủ RD Virtualizaion Host và trong đó mỗi máy ảo hoạt động độc lập. Thông thường thì khi người dùng gửi truy vấn thì được gán một máy tính ảo theo cách tự động, người dùng không thể biết được họ đang kết nối sử dụng máy tính nào cả vậy nên bạn phải chắc rằng cấu hình các máy ảo trong đây phải giống hệt nhau để tạo cảm giác quen thuộc cho người sử dụng, nên cấu hình các tài nguyên mạng theo user profile hơn là tại máy ảo người dùng kết nối sử dụng. Mở rộng hơn ta có thể tạo ra multiple desktop virtualization pool (nhiều nhóm máy ảo được chia sẽ) nhưng các máy ảo trong từng nhóm khác nhau vẫn được cấu hình giống nhau theo mục đích sử dụng của từng nhóm.
 III. Deploying Virtual Desktop Pools By Using RD Web Access: 
Virtual desktop pool là 1 nhóm máy ảo có cấu hình giống nhau được cài đặt trên máy chủ RD Virtualization Host và được quản lý thông qua Hyper-V Manager. Người dùng có thể kết nối đến virtual desktop pool bằng RemoteApp và Desktop Connection hoặc RD Web Access. Vì các máy tính ảo đã được cấu hình giống hệt nhau nên người dùng cũng không cần quan tâm sẽ kết nối vào máy nào mà chỉ cần làm việc theo nhu cầu của mình.
Trước khi triển khai virtual desktop pool chúng ta nên xem xét lại một số vấn đề kỹ thuật sau :
  • Phải đảm bảo máy chủ RD Virtualization Host đáp ứng các yêu cầu cài đặt Hyper-V.
  • Các máy ảo trong virtual desktop pool phải cấu hình giống nhau, kể cả các chương trình và phầm mềm cài đặt trên những máy ảo này.
  • Virtual desktop chỉ có thể sử dụng hệ điều hành windows dành cho người dùng, bạn không thể cài đặt Windows Server 2008 R2 trên máy ảo và đưa nó vào virtual desktop pool.
  • Tại 1 thời điểm, một máy ảo chỉ có thể là thành viên của 1 virtual desktop pool.
  • Chúng ta có thể tạo ra nhiều virtual desktop pool thông qua RD Web Access. Người dùng sẽ thấy những biểu tượng khác nhau của từng virtual desktop pool.
  • Khuyến cáo người dùng không nên lưu trữ dữ liệu trên máy tính ảo, vì trong trường hợp sau khi sử dụng xong và log off trong phiên kết nối tiếp theo chúng ta không chắc là người dùng vẫn kết nối vào máy tính ảo đã có lưu dữ liệu trong phiên làm việc trước đó.
Viết bởi Tô Hoàng Nhã

No comments:

Post a Comment